Nhiệt độ nóng chảy của kim loại là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động sản xuất, chế tạo chi tiết, linh kiện, máy móc, thiết bị, đồ dùng hoặc tái chế các nguyên liệu này. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ các thông tin như kim loại có nhiệt độ nóng chảy thấp nhất, kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao nhất cũng như điểm nóng chảy của một số kim loại thông dụng chúng ta gặp hằng ngày. Vì vậy trong bài viết dưới đây, Phế Liệu Thần Tài sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu kỹ hơn về những điều này nhé.
Khái niệm nhiệt độ nóng chảy của kim loại
Nhiệt độ nóng chảy của kim loại chính là điểm nóng chảy hay nhiệt độ hóa lỏng. Tại mức nhiệt này, kim loại sẽ bước vào quá trình nóng chảy, chuyển từ trạng thái rắn thành trạng thái lỏng. Ngược lại với nhiệt độ nóng chảy của kim loại chính là nhiệt độ đông đặc; tức là quá trình kim loại chuyển từ thể lỏng sang thể rắn.
Bảng nhiệt độ nóng chảy của kim loại phổ biến hiện nay

Nhiệt độ nóng chảy của kim loại cao nhất là bao nhiêu?
Rất nhiều độc giả đã thắc mắc về kim loại nào có nhiệt độ nóng chảy cao nhất. Kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao nhất chính là Vonfram, ký hiệu hóa học là W, số nguyên tử 74. Chúng hóa lỏng ở 3.422°C, tương đương 6.192 °F. Đây cũng là kim loại có áp suất hơi thấp nhất. Vonfram đạt độ bền kéo lớn nhất ở nhiệt độ trên 1.650°C (tức 3.000 °F). Wolfram rất nặng và cứng nên được ứng dụng nhiều trong ngành điện; đặc biệt là làm thành phần trong các siêu hợp kim. Kim loại nhiệt độ nóng chảy cao nhất này chính là dây đốt, bóng đèn điện, tấm bia bắn phá của điện tử mà chúng ta thường gặp.
Ngoài ra, những cái tên khác trong nhóm kim loại nhiệt độ nóng chảy cao nhất đó là:
- Nhiệt độ nóng chảy của kim loại Osmi (Os ) là 3.306°K ( 3.033 °C, 5.491 °F )
- Nhiệt độ nóng chảy của kim loại Iridi ( Ir ) là 2.739°K ( 2.466 °C, 4.471 °F )
- Nhiệt độ nóng chảy của kim loại Molypden (Mo) là 2.896°K ( 2.623 °C, 4.753 °F )
- Nhiệt độ nóng chảy của kim loại Tantan (Ta) là 3.290°K ( 3.017 °C, 5.463 °F )
- Nhiệt độ nóng chảy của kim loại Rheni (Re) là 3.459°K ( 3.186 °C, 5.767 °F )
- Nhiệt độ nóng chảy của kim loại Wolfram ( W ) là 3.695°K ( 3.422 °C, 6.192 °F )
- Silicon có điểm nóng chảy là 1.414 °C
Nhiệt độ nóng chảy của kim loại thấp nhất là bao nhiêu?
Không phải tất cả chúng là đều biết kim loại có nhiệt độ nóng chảy thấp nhất chính là thủy ngân với ký hiệu hóa học là Hg, số nguyên tử 80. Chúng hóa lỏng ở – 38.83°C đến 37.89°F, tương đương 233.32°K. Thủy ngân thuộc nhóm kim loại nặng, rất độc hại, có thể làm nhiễm độc đường hô hấp và gây chết người. Kim loại có nhiệt độ nóng chảy thấp nhất có dạng lỏng ở điều kiện phòng, dẫn điện cực tốt nhưng dẫn nhiệt kém. Người ta thường chiết xuất thủy ngân bằng cách khử khoáng thần sa.
Nhiệt độ nóng chảy của sắt thép

Sắt nóng chảy ở nhiệt độ bao nhiêu? Nhiệt độ nóng chảy của sắt là 1.538°C, tương đương 2.800°F hay 1.811°K. Nhiệt độ nóng chảy của kim loại sắt tương đối cao và bằng với nhiệt độ nóng chảy của thép (hợp kim sắt phổ biến nhất). Sắt tinh khiết tương đối mềm nhưng không thể chiết xuất bằng cách nấu chảy. Thép là hợp kim sắt với tỷ lệ carbon nhất định; thông thường khoảng 0,002% đến 2,1%. Tuy có độ cứng cao hơn gấp 1000 lần so với kim loại sắt nhưng nhiệt độ nóng chảy của thép và sắt lại bằng nhau. Cả hai đều có khả năng chịu lực tốt, độ bền cao nên được ứng dụng nhiều trong ngành công nghiệp xây dựng, sản xuất ô tô, đóng tàu biển,
Nhiệt độ nóng chảy của đồng

Trong bảng tuần hoàn hóa học, đồng có ký hiệu Cu, số nguyên tử là 29. Đồng tinh khiết mềm, dễ dát mỏng và dễ uốn, có tính dẫn điện, dẫn nhiệt tốt. Nhiệt độ nóng chảy của kim loại đồng là 1084.62°C hay 1984.32°F, 1357,77°K. Đồng thường được ứng dụng làm vật liệu xây dựng, đồ dùng nội thất, đồ trang trí, chất dẫn nhiệt, dẫn điện, chi tiết máy, động cơ,…
Nhiệt độ nóng chảy của nhôm
Trong bảng tuần hoàn hóa học, nhôm có ký hiệu Al, số nguyên tử là 13. Đây là kim loại phổ biến nhất trong vỏ Trái Đất, khối lượng riêng là 2,9 g/cm3. Vậy nhôm nóng chảy ở nhiệt độ bao nhiêu? Nhiệt độ nóng chảy của nhôm là 660.32°C hay 1220.58°F, 933.47°K. Nhìn chung nhiệt độ nóng chảy của nhôm và các hợp chất nhôm không quá cao so với nhiệt độ nóng chảy của kim loại khác.
Nhiệt độ nóng chảy của inox
Nhiệt độ nóng chảy của inox có sự khác nhau tùy vào chủng loại inox. Cụ thể như sau:
- Inox 410 có nhiệt độ nóng chảy cao nhất 1480°C-1530°C (696°F-2786°F)
- Inox 316 có nhiệt độ nóng chảy thấp nhất 1375°C-1400°C (2507°F-2552°F)
- Nhiệt độ nóng chảy của inox 434 là 1426°C-1510°C (2600°F-2750°F)
- Inox 201 có nhiệt độ nóng chảy là 1400°C-1450°C (2552°F-2642°F)
- Nhiệt độ nóng chảy của inox 420 là 1450°C-1510°C ( 2642°F-2750°F)
- Nhiệt độ nóng chảy inox 304 là 1400°C-1450°C ( 2552°F-2642°F)
- Thủy tinh có nhiệt độ hóa lỏng là 2.000 °C (3.632 °F)
Nhiệt độ nóng chảy của vàng
Kim loại vàng có ký hiệu hóa học là Au, số nguyên tử 79, dẫn điện và dẫn nhiệt tốt. Nhờ màu sắc đẹp, tính mềm, dễ dát mỏng, dễ uốn dẻo mà vàng được ứng dụng nhiều nhất trong chế tác trang sức, điện tử, nha khoa thẩm mỹ. Ngoài ra, đây còn là một tiêu chuẩn tiền tệ tại nhiều quốc gia trên thế giới. Nhiệt độ nóng chảy của vàng là 1064.18°C hay 1947.52 °F, 1337.33°K.
Nhiệt độ nóng chảy của bạc
Bạc là kim loại quý có giá trị tương đối cao, tính dẫn điện tốt nhất. Trong bảng tuần hoàn hóa học, bạc có ký hiệu là Ag, số nguyên tử 47. Nhiệt độ nóng chảy của bạc thấp hơn vàng, nằm trong nhóm nhiệt độ nóng chảy của kim loại trung bình. Chúng được ứng dụng tại nhiều lĩnh vực như sản xuất trang sức, đồ dùng gia đình, làm chất dẫn (vật dẫn) trong công nghiệp. Các hợp kim của bạc hoặc hợp chất có sự tham gia của bạc được thường được dùng trong ngành công nghiệp điện ảnh, tráng gương, điện phân, làm chất tẩy khuẩn,…
Nhiệt độ nóng chảy của nhựa
- Nhựa PP hóa lỏng ở khoảng 165°C
- Nhựa PE hóa lỏng ở khoảng 120 °C
- Nhựa ABS hóa lỏng ở khoảng 105◦C
- Nhựa PVC hóa lỏng ở khoảng 80 °C
Nhiệt độ nóng chảy của kẽm
Trong bảng tuần hoàn hóa học, kẽm có ký hiệu là Zn, số nguyên tử 30. Nếu tính theo sản lượng hằng năm, đây là kim loại phổ biến chỉ sau sắt thép, nhôm, đồng. Nhiệt độ nóng chảy của kẽm là 419.53°C hay 787.15°F, 692.68°K.
Nhiệt độ nóng chảy của gang
Gang là hợp kim của sắt với các nguyên tố cacbon và silic; bao gồm 5 loại chính: gang dẻo, gang cầu, gang xám, gang xám biến trắng, gang giun. Nhiệt độ nóng chảy của gang nói chung thấp hơn sắt: từ 1.150°C đến 1.200°C. Riêng nhiệt độ nóng chảy của gang xám thì tương đối cao: 1.350°C.
Nhiệt độ nóng chảy của chì
Trong bảng tuần hoàn hóa học, chì có ký hiệu là Pb, số nguyên tử 82. Chì thuộc nhóm kim loại nặng, rất độc hại, mềm và dễ tạo hình. Chì được ứng dụng chủ yếu trong ngành xây dựng, ắc quy, các loại đạn và là thành phần của nhiều hợp kim. Kim loại này có khả năng gây ngộ độc, tổn thương hệ thần kinh con người và vật nuôi thông qua tiếp xúc ở một mức độ nhất định. Nhiệt độ nóng chảy của kim loại chì là 327.46°C hay 621.43°F; 600,61°K
Nhiệt độ nóng chảy của thiếc
Trong bảng tuần hoàn hóa học, thiếc có ký hiệu là Sn, số nguyên tử 50, màu ánh bạc. Thiếc nguyên chất khó bị oxy hóa ở điều kiện nhiệt độ môi trường bình thường, có khả năng chống ăn mòn tốt. Do vậy, người ta thường ứng dụng thiếc để tráng hay mạ lên bề mặt của kim loại, hợp kim khác nhằm nâng cao độ bền. Hiện nay có khá nhiều công ty thu mua phế liệu thiếc giá cao cung cấp cho các cơ sở tái chế. Nhiệt độ nóng chảy của kim loại này là 231.93 °C hay 505.08°K; 449.47°F.
Nhiệt độ nóng chảy của thủy tinh
Thủy tinh là một chất rắn vô định, do đó không có nhiệt độ nóng chảy cố định. Phụ gia bên trong thủy tinh quyết định điểm hóa lỏng của chúng. Khi có soda, bồ tạt, natri thì nhiệt độ nóng chảy của thủy tinh sẽ giảm.
Nhiệt độ nóng chảy của kim loại được ứng dụng trong cuộc sống như thế nào?

Nhiệt độ nóng chảy của kim loại giúp các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, nhà khảo cổ học nhận biết chính xác các vật chất. Bên cạnh đó, nhiệt độ nóng chảy của kim loại, phi kim, hợp kim còn được ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp như: gia công cơ khí, đúc kim loại; chế tạo máy, sản xuất linh kiện, máy móc; phục phục cho y tế, công nghệ nghiên cứu và tái chế nguyên liệu.
Xem thêm bài viết: Khối lượng riêng của đồng? Cách tính trọng lượng kim loại đồng chính xác
Quá trình nóng chảy của kim loại
Nhiệt độ nóng chảy của kim loại không có nghĩa là bạn đun nấu kim loại trong môi trường với mức nhiệt này thì kim loại sẽ bị nung chảy. Thực tế đây là nhiệt độ mà khi kim loại được nung qua một thời gian, sau đó bản thân chúng đạt đến và bắt đầu hóa lỏng. Quá trình kim loại từ thể rắn dần biến đổi và cuối cùng trở thành thể lỏng được gọi là quá trình nóng chảy.
Hy vọng bài viết trên mang lại cho bạn đọc những thông tin hữu ích về nhiệt độ nóng chảy của kim loại và các ứng dụng thực tế của chúng. Nếu bạn đang có nhu cầu thanh lý, bán những món đồ cũ hư không còn sử dụng, hãy liên hệ công ty phế liệu Thần Tài để được hỗ trợ nhanh chóng.
Phế liệu Thần Tài cam kết luôn đảm bảo an toàn tuyệt đối giữa nhân viên thu mua với khách hàng trong thời điểm dịch bệnh COVID-19 và biến thể Omicron đang lây lan khá nhanh. Mỗi tuần, các lãnh đạo, nhân viên & toàn thể công nhân của Thần Tài đều được xét nghiệm covid thường xuyên. Chúng tôi sẽ cung cấp GIẤY XÉT NGHIỆM ÂM TÍNH COVID để quý khách hàng yên tâm.